Sửa đổi mở rộng về đất đai đối với công dân Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài

Sửa đổi mở rộng về đất đai đối với công dân Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài

Vấn đề quyền đối với đất đai tại Việt Nam luôn là vấn đề được đa số kiều bào quan tâm. Một Việt kiều Mỹ đến từ TP.HCM có câu hỏi như sau:

“Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Luật Đất đai mới nhất có đầy đủ các quyền liên quan đến đất đai như cá nhân trong nước đúng không?”

I. Như thế nào là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai 2024 không đưa ra khái niệm cụ thể về chủ thể là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2024 có thể thấy Luật Đất đai 2024 ghi nhận đối tượng là người Việt Nam có sự đồng bộ với Luật Quốc tịch 2014. Cụ thể, Luật Đất đai 2024 xác định người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm hai nhóm sau:

Nhóm thứ nhất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài

Nhóm thứ hai là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

II. Quyền của đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam đối với đất đai theo Luật Đất đai 2024

1. Đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân có đầy đủ các quyền đối với đất đai như cá nhân khác trong nước theo Luật Đất đai 2024 hay không?

Khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

2. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

Như vậy, Theo quy định của Luật Đất đai 2024 đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam sẽ có đầy đủ các quyền liên quan đến đất đai như công dân Việt Nam ở trong nước.

Chính vì thế, đối với những chế định về quyền liên quan đến đất đai được ghi nhận đối với người sử dụng đất là cá nhân trong nước như: quyền chung của người sử dụng đất; quyền và nghĩa vụ cá nhân sử dụng đất; quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,…thì đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam sẽ có các quyền tương đương.

3. Quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2024

- Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền sau đây:

       + Quyền chung của người sử dụng đất

       + Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác

       + Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật

       + Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất

       + Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật

Lưu ý: Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó

       + Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép nhập cảnh vào Việt Nam

       + Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.

       + Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền sau đây:

       + Quyền chung của người sử dụng đất

       + Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện theo quy định. Người mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan

       + Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định

       + Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất

       + Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật

       + Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại

- Trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền sau đây:

       + Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền như trường hợp sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế

       + Trường hợp thuê đất, thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền như trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm

- Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

- Trường hợp sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.

- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có các quyền sau đây:

       + Được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung theo quy định đối với người sử dụng đất

- Trường hợp sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền như trường hợp sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế

+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền như trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm

Lưu ý về hiệu lực pháp luật của Luật Đất đai 2024 như sau:  

Căn cứ theo quy định tại Điều 252 Luật Đất đai 2024

Luật Đất đai sửa đổi 2024 dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ  các trường hợp sau:

-  Điều 190, Điều 248 Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/04/2024.

- Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.

Căn cứ pháp lý:

Luật Đất đai 2024 



Bài sau